Ung thư đại trực tràng là gì? Các công bố khoa học về Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc của các phần tử trực tràng lớn. Nó được phân loại thành hai loại chính là ung thư đại trực tràn...

Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc của các phần tử trực tràng lớn. Nó được phân loại thành hai loại chính là ung thư đại trực tràng dạng polyposis được đặc trưng bởi sự phát triển của nhiều khối u nhỏ trên niêm mạc trực tràng và ung thư đại trực tràng không dạng polyposis chỉ xuất hiện 1 hoặc vài khối u. Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ 3 trên thế giới và có khả năng gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng và tử vong.
Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc của trực tràng, tức là phần cuối của đường tiêu hóa. Ung thư này phát triển từ các tế bào bình thường trong niêm mạc, biến đổi thành các tế bào ác tính.

Ung thư đại trực tràng thường phát triển chậm qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn sớm của ung thư đại trực tràng thường không gây ra triệu chứng nổi bật, do đó, nhiều người không nhận ra mình bị bệnh cho đến khi đi khám phát hiện ung thư đã ở giai đoạn muộn.

Có một số yếu tố nguy cơ có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, bao gồm:
- Tuổi cao: nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng tăng lên khi tuổi tác
- Di truyền: những người có người thân gần bị ung thư đại trực tràng có nguy cơ cao hơn mắc bệnh
- Tiền sử bệnh lý: những người đã từng mắc bệnh viêm ruột non, polyposis đại trực tràng, ung thư đại trực tràng dạng polyposis có nguy cơ mắc bệnh cao
- Chế độ ăn uống: chế độ ăn nhiều chất béo, ít chất xơ, ít rau quả có thể tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng
- Tiến trình polyp: các polyp có kích thước lớn (đặc biệt loại polyp ác tính) có thể chuyển thành ung thư.

Triệu chứng của ung thư đại trực tràng gồm:
- Thay đổi về thói quen đi cầu: táo bón kéo dài hoặc tiêu chảy không rõ nguyên nhân
- Mệt mỏi, giảm cân
- Đau và khó chịu vùng bụng dưới hoặc hậu môn
- Ra máu từ hậu môn hoặc phân có màu đen
- Thay đổi về hình dạng và đường kính phân

Việc chẩn đoán ung thư đại trực tràng thường dựa trên việc kiểm tra phân tích phân, siêu âm, chụp X-quang, và tiến hành xét nghiệm khác nhau như xét nghiệm máu và khảo sát niệu đạo. Phương pháp xác định chính xác bệnh là dùng tường nhập nhôm hoặc nội soi tiêm thuốc nhuộm từ bằng cách lấy mẫu các mô hiểm hoạt (biopsy) để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Trị liệu ung thư đại trực tràng thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, và xạ trị. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan tỏa của bệnh. Ngoài ra, quá trình tái chẩn đoán và theo dõi theo sát là rất quan trọng để theo dõi và điều trị kịp thời các tái phát ung thư đại trực tràng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư đại trực tràng":

Tăng liều dùng một chế phẩm curcuminoid
BMC Complementary and Alternative Medicine - Tập 6 Số 1 - 2006
Tóm Tắt Bối Cảnh

Curcumin là sắc tố màu vàng chủ yếu được chiết xuất từ nghệ, một loại gia vị phổ biến ở Ấn Độ và Đông Nam Á có tiềm năng ngăn ngừa và chống ung thư rộng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu hệ thống về dược lý và độc học của curcumin ở người đã được thực hiện.

Phương Pháp

Một nghiên cứu tăng liều đã được thực hiện để xác định liều dung nạp tối đa và mức độ an toàn của một liều duy nhất từ chiết xuất bột tiêu chuẩn, curcumin được nghiền đồng nhất (C 3 Complex™, Công ty Sabinsa). Tình nguyện viên khỏe mạnh được cho uống liều tăng dần từ 500 đến 12,000 mg.

Kết Qủa

Bảy trong số hai mươi bốn đối tượng (30%) chỉ gặp phải độc tính tối thiểu, không có vẻ liên quan đến liều lượng. Không tìm thấy curcumin trong huyết thanh của những đối tượng dùng 500, 1,000, 2,000, 4,000, 6,000 hoặc 8,000 mg. Mức độ curcumin thấp được phát hiện ở hai đối tượng dùng 10,000 hoặc 12,000 mg.

Kết Luận

Khả năng dung nạp của curcumin ở liều uống đơn cao là rất tốt. Xét rằng việc đạt được sinh khả dụng toàn thân của curcumin hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể không cần thiết cho việc phòng ngừa ung thư đại trực tràng, những phát hiện này đáng được điều tra thêm về công dụng như một tác nhân phòng ngừa ung thư trường kỳ.

#curcumin #dược lý #độc học #nghiên cứu tăng liều #phòng ngừa ung thư #sinh khả dụng #ung thư đại trực tràng #tác nhân phòng ngừa
So sánh capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch như là phương pháp điều trị đầu tiên cho 605 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn: Kết quả của nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 8 - Trang 2282-2292 - 2001

MỤC ĐÍCH: So sánh tỷ lệ đáp ứng, các chỉ số hiệu quả và hồ sơ độc tính của capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin (5-FU/LV) tiêm tĩnh mạch nhanh như là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên hóa 605 bệnh nhân để điều trị bằng capecitabine dạng uống trong 14 ngày mỗi 3 tuần hoặc bằng 5-FU/LV tiêm nhanh hàng ngày trong 5 ngày theo chu kỳ 4 tuần.

KẾT QUẢ: Tỷ lệ đáp ứng khối u khách quan tổng thể của tất cả bệnh nhân được ngẫu nhiên hóa trong nhóm capecitabine (24,8%) cao hơn đáng kể so với nhóm 5-FU/LV (15,5%; P = .005). Trong nhóm capecitabine và 5-FU/LV, thời gian trung vị để bệnh tiến triển là 4,3 tháng và 4,7 tháng (log-rank P = .72), thời gian trung vị thất bại điều trị là 4,1 tháng và 3,1 tháng (P = .19), và thời gian sống thêm trung vị là 12,5 tháng và 13,3 tháng (P = .974), tương ứng. Capecitabine, so với điều trị bolus 5-FU/LV, tạo ra tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng, buồn nôn và rụng tóc thấp hơn rõ rệt (P < .0002). Bệnh nhân điều trị bằng capecitabine cũng thể hiện tỷ lệ mắc viêm niêm mạc miệng cấp 3/4 và giảm bạch cầu hạt cấp 3/4 thấp hơn (P < .0001) dẫn đến sốt bạch cầu hạt/ nhiễm khuẩn thấp hơn đáng kể. Hội chứng tay chân cấp 3 (P < .00001) và tăng bilirubin cấp 3/4 là những độc tính duy nhất liên quan đến capecitabine thường xuyên hơn so với điều trị 5-FU/LV.

KẾT LUẬN: Capecitabine dạng uống có hiệu quả cao hơn so với 5-FU/LV trong việc khởi phát đáp ứng khối u khách quan. Thời gian bệnh tiến triển và sống còn ít nhất cũng tương đương giữa capecitabine với nhóm 5-FU/LV. Capecitabine cũng cho thấy những lợi ích lâm sàng đáng kể về khả năng dung nạp so với bolus 5-FU/LV.

#capecitabine #5-FU/LV #ung thư đại trực tràng di căn #nghiên cứu ngẫu nhiên #đáp ứng khối u #hồ sơ độc tính
Phản công Fas: Sự tiêu diệt tế bào T nhờ Fas của các tế bào ung thư đại trực tràng biểu hiện Fas ligand.
Journal of Experimental Medicine - Tập 184 Số 3 - Trang 1075-1082 - 1996

Các khối u thoát khỏi sự từ chối miễn dịch thông qua nhiều cơ chế đa dạng. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày rằng tế bào ung thư đại trực tràng SW620 biểu hiện Fas ligand (FasL) chức năng, tác nhân kích hoạt dẫn tới apoptosis thông qua thụ thể Fas (FasR) trong hệ miễn dịch. mRNA FasL và FasL trên bề mặt tế bào đã được phát hiện trong các tế bào SW620 bằng cách sử dụng phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR) và nhuộm miễn dịch mô học. Chúng tôi cho thấy rằng SW620 tiêu diệt các tế bào T Jurkat theo cơ chế phụ thuộc vào Fas. Việc điều trị bằng oligonucleotide đối kháng đặc hiệu với FasR, tạm thời ức chế biểu hiện FasR, đã bảo vệ hoàn toàn các tế bào Jurkat khỏi sự tiêu diệt bởi SW620. Điều trị bằng oligonucleotide đối kháng đặc hiệu với FasL trên SW620 cũng đã ức chế hoạt tính tiêu diệt Jurkat của nó. Gần đây, FasL đã được xác định là một yếu tố trung gian cho đặc quyền miễn dịch ở võng mạc chuột và tinh hoàn. Phát hiện của chúng tôi rằng các tế bào ung thư đại trực tràng biểu hiện FasL chức năng cho thấy nó có thể đóng vai trò tương tự trong việc cấp đặc quyền miễn dịch cho các khối u ở người. Các tế bào ung thư đại trực tràng HT29 và SW620 được tìm thấy biểu hiện mRNA FasR và FasR trên bề mặt tế bào bằng cách sử dụng RT-PCR và phân tích dòng chảy miễn dịch huỳnh quang, tương ứng. Tuy nhiên, cả hai loại tế bào này đều không trải qua apoptosis sau khi điều trị bằng kháng thể đơn dòng chống FasR kích thích CH11. Do đó, kết quả của chúng tôi gợi ý mô hình phản công Fas trong việc trốn tránh miễn dịch ở ung thư đại trực tràng, trong đó các tế bào ung thư kháng lại tính độc tế bào T phụ thuộc vào Fas nhưng vẫn biểu hiện FasL chức năng, một tín hiệu chết tế bào mà tế bào T hoạt hóa đặc biệt nhạy cảm.

Can thiệp cải thiện chăm sóc liên quan đến ung thư đại trực tràng ở các nhóm dân tộc thiểu số: Một tổng quan hệ thống
Journal of General Internal Medicine - - 2012
TÓM TẮT Mục tiêu

Tổng quan một cách có hệ thống tài liệu đã công bố để xác định các can thiệp nhằm cải thiện sức khỏe của các nhóm dân tộc thiểu số liên quan đến chăm sóc ung thư đại trực tràng.

Nguồn dữ liệu

Các cơ sở dữ liệu MEDLINE, PsycINFO, CINAHL và Cochrane, từ năm 1950 đến 2010.

Tiêu chí đủ điều kiện nghiên cứu, người tham gia và can thiệp

Can thiệp trên các quần thể Hoa Kỳ có đủ điều kiện để tầm soát ung thư đại trực tràng, và bao gồm ≥50% là các nhóm dân tộc/thiểu số (hoặc có phân tích phụ cụ thể theo sắc tộc/dân tộc). Tất cả các nghiên cứu được bao gồm đều liên quan đến một nguồn chăm sóc sức khỏe xác định. Ba tác giả đã độc lập xem xét các tóm tắt của tất cả các bài báo và danh sách cuối cùng được xác định bằng đồng thuận. Tất cả các bài báo được xem xét độc lập và điểm đánh giá chất lượng được tính toán và gán bằng danh sách kiểm tra Downs và Black.

Kết quả

Ba mươi ba nghiên cứu được bao gồm trong phân tích cuối cùng của chúng tôi. Giáo dục bệnh nhân qua điện thoại hoặc trực tiếp kết hợp với dịch vụ dẫn dắt có thể dẫn đến cải thiện mức độ tầm soát ung thư đại trực tràng một cách khiêm nhường, khoảng 15 điểm phần trăm, trong các nhóm dân tộc thiểu số. Các can thiệp đa chiều nhắm vào bác sĩ bao gồm các buổi giáo dục và nhắc nhở, cũng như các can thiệp giáo dục thuần túy, được chứng minh là hiệu quả trong việc nâng cao tỷ lệ tầm soát ung thư đại trực tràng, cũng trong khoảng 10 đến 15 điểm phần trăm. Không có can thiệp nào liên quan đến theo dõi sau tầm soát, điều trị tuân thủ và sống sót được xác định.

Hạn chế

Đánh giá này loại trừ bất kỳ nghiên cứu can thiệp nào không được gắn với một nguồn chăm sóc sức khỏe xác định. Các nhóm dân tộc thiểu số trong hầu hết các nghiên cứu được xem xét chủ yếu là người gốc Tây Ban Nha và người Mỹ gốc Phi, làm hạn chế khả năng khái quát hóa với các nhóm dân tộc và thiểu số khác.

Kết luận và ý nghĩa của các phát hiện chính

Giáo dục bệnh nhân được điều chỉnh kết hợp với dịch vụ dẫn dắt bệnh nhân và đào tạo bác sĩ trong việc giao tiếp với bệnh nhân có trình độ hiểu biết y tế thấp có thể cải thiện khiêm nhường việc tuân thủ tầm soát ung thư đại trực tràng. Trách nhiệm hiện tại là thuộc về các nhà nghiên cứu để tiếp tục đánh giá và tinh chỉnh các can thiệp này và bắt đầu mở rộng chúng ra toàn bộ quy trình chăm sóc ung thư đại trực tràng.

#Ung thư đại trực tràng #Can thiệp sức khỏe #Nhóm dân tộc thiểu số #Tầm soát ung thư #Dịch vụ dẫn dắt #Giáo dục bệnh nhân #Đào tạo bác sĩ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẤP CỨU NỐI NGAY MỘT THÌ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ NỬA TRÁI ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nối ngay một thì điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 42 bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu một thìnối ngay điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng từ tháng 1/2018-12/2020 tại bệnh viện K. Kết quả: Tuổi trung bình 56,16 ± 12,5 (36-76) tuổi; Nữ 20 (47,6%), Nam 22 (52,4%). Lý do vào viện đau bụng (100%)); các triệu chứng biểu hiện thường gặp là: đau bụng (100%), bụng chướng (100%), bí trung đại tiện (97,1 %), X-quang bụng không chuẩn bị có hình ảnh mức nước hơi (100%); giải phẫu bệnh trước mổ 100% ung thư biểu mô tuyến. CT bụng 100% chưa có di căn xa.Diện cắt trên trung bình 9,2 cm; diện cắt dưới trung bình 6,4 cm; số lượng hạch vét được trung bình 14,3 hạch. Thời gian mổ trung bình 154 phút; thời gian có gas trung bình 4,3 ngày; thời gian hậu phẫu 14,1 ngày. Có 2 trường hợp rò (4,8%) điều trị nội khoa ổn định; không có bệnh nhânmổ lại và không có bệnh nhân tử vong. Kết luận: phẫu thuật cấp cứu nối ngay một thì điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng khả thi và an toàn cả về ngoại khoa và ung thư học với nhóm bệnh nhân được lựa chọn chi tiết
#tắc ruột #ung thư đại trực tràng
Đánh giá thực trạng người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Khoa Phẫu thuật Hậu môn - Trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2020. Kết quả: Thống kê 123 bệnh nhân cho thấy: Kiến thức chung đúng về tự chăm sóc hậu môn nhân tạo là 60,2% (74/123 bệnh nhân); Kết quả thực hành tự chăm sóc hậu môn nhân tạo đạt là 61,0% (75/123 bệnh nhân); Kiến thức xử lý biến chứng đúng là 73,2% (90/123 bệnh nhân); Kiến thức về dinh dưỡng đúng là 74,0% (91/123 bệnh nhân); Kiến thức về lối sống đúng là 75,6% (93/123 bệnh nhân); Thái độ của người bệnh đúng là 63,4% (78/123 bệnh nhân). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về kiến thức chung, thái độ và thực hành tự chăm sóc hậu môn nhân tạo của người bệnh tương đối cao khi bệnh nhân được nhân viên y tế giải thích kỹ tình trạng bệnh trước mổ cũng như sau mổ có chương trình hướng dẫn chăm sóc hậu môn nhân tạo cụ thể.
#Hậu môn nhân tạo #ung thư đại trực tràng
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẮC RUỘT DO UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRÀNG PHẢI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Kết quả sớm điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư biểu mô đại tràng phải tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, thời gian nghiên cứu từ 1/2017 đến 12/2020. Địa điểm tại khoa Ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Có 67 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. 68,6% có dịch ổ bụng, 100% có giãn ruột non. Kích thước trung bình của khối u là 4,5 ± 1,2 cm, phần lớn khối u có kích thước <5 cm (74,6%). Phân loại Dukes: Giai đoạn B (49,3%) và C (35,8%). Phần lớn được mổ 1 thì (86,6%) với cắt 1/2 đại tràng phải nối ngay. Nhiễm trùng vết mổ 8,9%. Thời gian trung tiện trở lại trung bình là 3,8 ± 1,3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 9,6 ± 2,4 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt ½ đại tràng phải và nối ngay để điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng phải là phương pháp an toàn và  hiệu quả.
#Ung thư đại tràng #tắc ruột cơ giới #phẫu thuật cắt nửa đại tràng phải
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ N ỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 69 bệnh nhân chẩn đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả: Bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất với 58%. Có 36,2% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối thấp; 30,4% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối cao. Phẫu thuật Miles chiếm 11,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 140,2 ± 30,6. Số trường hợp xảy ra biến chứng là 5 trường hợp, chiếm 7,2%. Thời gian theo dõi trung bình là 38,9 tháng, tỷ lệ tử vong là 13%. Tỷ lệ tái phát là 17,4%. Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 60,9 ± 2,9 tháng. Tỷ lệ sống còn không bệnh 5 năm là 82,6%. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 62,7 ± 2,8 tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm là 87%. Phân tích đa biến cho thấy độ xâm lấn của khối u và nồng độ CEA là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn không bệnh, độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn toàn bộ. Kết luận: Với những kết quả về ngắn hạn và dài hạn đã đạt được, phẫu thuật nội soi để điều trị ung thư trực tràng có thể tiếp tục thực hiện nếu điều kiện bệnh nhân thuận lợi và phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
#ung thư trực tràng #phẫu thuật nội soi #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
TÌNH TRẠNG MẤT ỔN ĐỊNH VI VỆ TINH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN I-II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Tình trạng mất ổn định của vi vệ tinh đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong ung thư ĐTT giai đoạn I-II, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU. Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các thể lâm sàng với giai đoạn bệnh và đặc điểm GPB của ung thư ĐTT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân ung thư ĐTT giai đoạn I-II được nghiên cứu HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc điểm GPB. Kết quả nghiên cứu: U có MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II (lần lượt là 32,2; 68,8 so với 24,3; 75,7%). Kết luận: MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II. Trong đó, thể LS gặp tỷ lệ cao ở giai đoạn II và thấp nhất ở giai đoạn I.
#Mất ổn định vi vệ tinh #Mô bệnh học #Hóa mô miễn dịch
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC PHẪU THUẬT CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Suy dinh dưỡng (SDD) ở những bệnh nhân phẫu thuật làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng, biến chứng. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) nhằm phát hiện nguy cơ SDD, từ đó có những hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời góp phần nâng cao kết quả điều trị. Có nhiều phương pháp đánh giá TTDD, trong đó phương pháp tổng thể chủ quan (SGA) có độ nhậy và độ đặc hiệu cao, là công cụ tốt để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân nhập viện. Mục tiêu: Đánh giá TTDD trước phẫu thuật và tìm một số yếu tố liên quan với TTDD của bệnh nhân phẫu thuật ung thư đại trực tràng (K.ĐTT) tại bệnh viện HN Việt Đức. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Nguy cơ SDD theo SGA, BMI, albumin của BN lần lượt là 55,6%, 19,4% và 8,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nguy cơ SDD theo SGA với tỷ lệ sụt cân khi ra viện, với BMI và albumin. Kết luận: Đánh giá TTDD trước phẫu thuật K.ĐTT theo SGA nên được thực hiện, để từ đó người bệnh có thể nhận được những biện pháp điều trị thích hợp và hiệu quả hơn.
#Tình trạng dinh dưỡng #ung thư đại trực tràng #Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tổng số: 101   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10